Lý Tiểu Long (tên tiếng Anh: Bruce Lee) là một huyền thoại võ học Trung Hoa, người đã kết hợp quyền anh phương Tây, Taekwondo, Karate, Muay Thái và một loạt môn võ thuật, cải tiến trên nền tảng võ thuật truyền thốngTrung Quốc (cái mà ông gọi là kung fu) và tạo ra Tiệt Quyền Đạo (Triệt Quyền Đạo , Jeet Kune Do), môn võ thuật hiện đại nhấn mạnh đến yếu tố thực chiến, đánh là phải thắng, thực dụng, có yếu tố nhanh, mạnh, bất ngờ, sát thủ chứ không phải để biểu diễn cho vui. Thế nên trong các phim ông đóng, việc hạ gục đối thủ diễn ra rất nhanh, chớp nhoáng, đúng với tiêu chí thực chiến quyền pháp.
Trước Lý Tiểu Long, Kungfu Trung Quốc hoàn toàn không được người nước ngoài coi trọng, và sự xuất hiện của ông khiến cả thế giới thấy được bề rộng và chiều sâu của võ thuật Trung Quốc.
Lý Tiểu Long đã đánh bại nhiều đối thủ trong đời, trong đó có nhà vô địch judo thế giới Kimura Masahiko (người Nhật) và hàng loạt võ sư nổi tiếng lúc bấy giờ, nhất là các võ sư ở Mỹ, nơi ông sinh ra, học Triết học, mở 3 võ quán và an nghỉ thiên thu ở đó.
Nhờ thành tích thực chiến tuyệt vời, Lý Tiểu Long được mến mộ gọi là "Vua Kungfu". Nhà vô địch quyền anh Tyson từng nói: "Lý Tiểu Long là một sát thủ, hạ gục đối thủ với mức sát thương tối thiểu cho bản thân. Tôi ngưỡng mộ triết lý của anh ấy. Triết lý này là triết lý tốt nhất cho một chiến binh".
Vị tổ khai sáng Triệt Quyền Đạo - Lý Tiểu Long
Lá số bát tự của Lý Tiểu Long
Lá số bát tự Lý Tiểu Long
Lá số của Lý Tiểu Long có xung khắc
+ Ngày Giáp Tuất - năm Canh Thìn
+ Ngày Giáp Tuất - giờ Mậu Thìn
Xung khắc này cho thấy giai đoạn 32 tuổi trở về già ông dễ gặp nguy hiểm chết người, nhất là vào thời gian có Thìn, Tuất hay ở những địa điểm, khu vực, con người có địa chi này.
Mặc khác đây cũng là cách cục Thiên La Địa Võng, Thiên Môn Địa Hộ đứng vào nhóm xấu nhất trong Bát tự, tạo ra những rắc rối, trắc trở trong công việc, cuộc sống, nhất là dễ dính líu pháp luật, vong mệnh. Thực tế ông qua đời vào giờ Tuất, thời điểm xung với giờ, ngày, năm sinh !
I. TÊN THẬT CỦA LÝ TIỂU LONG
Tên khai sinh của Lý Tiểu Long là Lý Chấn Phiên (李振藩), Lee Jun-fan. Ông sinh ngày 27/11/1940 tại San Francisco, California khi cha ông, ngôi sao kinh kịch nổi tiếng Trung Quốc đi lưu diễn ở Mỹ. Đặt tên Chấn Phiên vì mong muốn ông một ngày nào đó con trai mình có thể nổi tiếng tại thành phố San Francisco. Gia đình họ Lý chuyển về Hong Kong năm 1941 sau đó 1 năm.
Khi mới một tuổi, Lý Chấn Phiên đã được cha Lý Hải Tuyền - ngôi sao nổi tiếng sân khấu kinh kịch bấy giờ - sắp xếp để con trai góp mặt trong tác phẩm điện ảnh Kim môn nữ (1941) khi còn ẵm ngửa.
Trước Lý Tiểu Long, vợ chồng Lý Hải Tuyền - Hà Ái Du có sinh một con trai nhưng không may qua đời sớm, theo họ là “bị ma bắt”. Vì thế, khi Lý Tiểu Long chào đời, ngoài tên khai sinh Lý Chấn Phiên, anh còn được đặt một tên tục rất nữ tính - Tiểu Phụng (tiếng Quảng Đông là Tế Phụng, Tế Phượng) với hy vọng “ma” tưởng nhầm là con gái, không bắt đi.
Dù tên Tiểu Phụng nhưng cha vẽ mày, vẽ râu lên mặt để ông mạnh mẽ, cứng cáp, nam tính
II. LÝ DO ĐỔI TÊN THÀNH LÝ TIỂU LONG
Đến năm Canh Dần 1950, thời điểm Lý Chấn Phiên tròn 10 tuổi là lần đầu cậu thủ vai chính trong bộ phim "Tế lộ tường".
Lúc này, đoàn phim cho rằng cậu bé cần một nghệ danh bắt tai hơn để vang danh sự nghiệp. Trước đó, Lý Chấn Phiên thường được gọi là Tiểu Hải Tuyền - nghệ danh ăn theo tên người cha nổi tiếng Lý Hải Tuyền.
Vì vậy trong đoạn mở đầu phim Tế lộ tường, cái tên Tiểu Hải Tuyền của Lý Chấn Phiên đã được thay bằng Lý Long. Cái tên “Long” được lựa chọn vì cậu bé sinh vào đúng giờ Thìn của năm Canh Thìn (1940). Không lâu sau, được cải thành Tiểu Lý Long vì vóc dáng nhỏ bé của Lý Chấn Phiên.
Lý Chấn Phiên có nghệ danh Lý Tiểu Long từ Tế lộ tường (1950, năm Dần)
Theo tác giả Matthew Polly trong cuốn Bruce Lee: A Life, Lý Chấn Phiên đã đón nhận nghệ danh mới và kiên quyết dùng nó không chỉ trên màn ảnh mà còn cả ngoài đời thực. Từ ấy, mọi người xung quanh bắt đầu gọi Lý Chấn Phiên là Lý Tiểu Long.
III. ẢNH HƯỞNG QUẺ TIÊN THIÊN KHANG TIẾT TỚI VẬN MỆNH LÝ TIỂU LONG
Khi sinh ra, ông có quẻ Tiên Thiên Khang Tiết, nghĩa là trường nội lực hay phúc khí, phước đức ông thừa hưởng từ các kiếp sống trước.
Quẻ Thủy Thiên Nhu tượng trưng cho nội lực, hỗ trợ tổ tiên nội ngoại của Lý Tiểu Long
Đặc điểm của Quẻ Tiên Thiên Khang Tiết là quẻ này không xét đến tên và tên đệm, chỉ dựa vào mật mã thời gian sinh tức lá số bát tự của Lý Tiểu Long mà lập thành.
Sau khi Lý Tiểu Long được cha mẹ đặt tên khai sinh, ông mới có thể thành lập quẻ Hậu Thiên Khang Tiết, nghĩa là ảnh hưởng của tên & tên đệm tới hậu vận về sau kết hợp với quẻ Tiên Thiên Khang Tiết tạo thành vận mệnh chính yếu.
Xét theo quẻ Tiên Thiên Khang Tiết, có thể thấy:
+ Hào T tượng trưng hành vận có Dịch mã, Tử Tôn cho thấy đời ông dịch chuyển, biến động. Sinh ở San Francisco, một năm sau chuyển về Hong Kong với gia đình. Năm 18 tuổi, Lý rời nhà để sang Mỹ để trốn tránh sự truy sát của Hội Tam Hoàng. Sau đó ông về Hong Kong để đóng phim và đi đi về về giữa Hong Kong, Mỹ.
+ Hào T được ngày sinh Tuất trợ tướng nên tuổi trẻ ông có nhiều thành tích, không chỉ xuất sắc võ thuật mà còn ở triết học, lịch sử, phim ảnh. Tuy nhiên T hưu ở tháng Hợi nên dự đoán nửa sau cuộc đời không được nổi như thuở niên thiếu.
+ Hào T hợp và sinh hào Tý Thê Tài cho thấy vận trình ông thuận lợi, nhờ tài năng mà được vợ. Tuy nhiên lá số có 2 hào thê tài cho thấy khả năng có nhiều vợ hay người tình.
Đào Hoa Lý Tiểu Long - Quán quân cuộc thi nhảy Cha cha cha toàn Hong Kong 1958
Điều khiến mọi người ngạc nhiên là trong cuộc thi nhảy Cha cha cha toàn Hong Kong 1958, thay vì nhảy với một bạn nữ, Lý Tiểu Long lại nhảy với em trai Lý Chấn Huy. Lý Chấn Huy tiết lộ sau này vì lúc ấy Lý Tiểu Long cùng lúc có tới 3 bạn gái, không thể nhảy với người này bỏ người kia nên cách an toàn nhất là nhảy với em trai.
Thực tế từ nhỏ ông đã rất hào hoa, sau khi lớn lên ngoài vợ chính còn có 2 người tình màn ảnh là Miêu Khả Tú và Đinh Phối, chưa kể những người tình chưa lộ diện khác.
Miêu Khả Tú - người tình màn ảnh duy nhất người Hoa có cảnh hôn tài tử họ Lý, người ông xem là hồng nhan tri kỷ đời mình
+ Hào Tý Thê Tài động hóa hào Mão Huynh Đệ Đào Hoa. Mùa hè năm Mão 1963, Lý Tiểu Long cầu hôn với cô bạn gái Amy Sanbo sau 2 năm hẹn hò nhưng bị cô từ chối. Ngày 25 tháng 10 năm 1963 (23 tuổi) cũng vào năm Mão, Lý Tiểu Long có buổi hẹn hò đầu tiên với Linda C. Emery tại tầng trên cùng của nhà hàng Space Needle và kết hôn với cô vào tháng 8.1964.
+ Hào TT tượng trưng cho sức khỏe, bệnh tật được ngày Tuất trợ vượng cho thấy những năm đầu ông rất mạnh khỏe, tuy nhiên tháng Hợi khiến hao tù cho thấy thời gian sau ông dễ gặp vấn đề sức khỏe, nhất là vào thời gian có Tuất.
Năm Canh Tuất 1970, khi 30 tuổi, Lý Tiểu Long bị chấn thương nặng ở dây thần kinh dưới cùng ở lưng dưới khi tập luyện cử tạ. Bác sĩ nói rằng ông không thể tiếp tục luyện võ được nữa. Ông được các bác sĩ chỉ định đeo nẹp lưng trong 6 tháng để hồi phục chấn thương. Đây là khoảng thời gian rất mệt mỏi và chán nản đối với Lý Tiểu Long, người luôn hoạt động thể chất rất tích cực.
Thời gian Lý Tiểu Long qua đời - giờ Tuất
Thời gian ông qua đời cũng vào giờ Tuất , thời điểm xung khắc mạnh với thìn, tuất ở ngày, giờ, năm sinh của ông.
IV. ẢNH HƯỞNG QUẺ HẬU THIÊN KHANG TIẾT TÊN LÝ TIỂU LONG TỚI VẬN MỆNH
Từ 1940 -1950, ông dùng tên Lý Chấn Phiên (李振藩) làm tên chính.
Quẻ Sơn Hỏa Bí ứng với tên Lý Chấn Phiên
Quẻ Sơn Hỏa Bí động ra Phong Hỏa Gia Nhân ý nghĩa đều xấu. Quẻ Mộc khắc Thổ cũng xấu. Hào thể sinh dụng cũng xấu. Hào TT sức khỏe Tuất cho thấy dễ gặp vấn đề vào thời gian có Thìn, Tuất. Nhìn chung tên Lý Chấn Phiên có hỗ trợ trong ngắn hạn nhưng dài hạn không tốt do có nhiều khiếm khuyết phân tích ở trên.
Từ 1950 trở đi, ông lấy tên Lý Tiểu Long (李小龍) làm tên chính thức cho đến cuối đời.
Quẻ Sơn Trạch Tổn ứng với tên Lý Tiểu Long
Quẻ Sơn Trạch Tổn động ra Sơn Lôi Di ý nghĩa cực xấu. Quẻ biến Tốn Mộc khắc Cấn Thổ cũng không tốt. Hào thể sinh dụng cũng xấu. Hào Ứng Dần Mộc khắc Thế Sửu Thổ xấu. Nhìn chung tên Lý Tiểu Long theo Hậu Thiên Khang Tiết tốt ít xấu nhiều, lành ít dữ nhiều
Xét theo tính danh học, người sinh năm rồng kỵ nhất:
+ đặt tên Tiểu (小) vì Rồng thích lớn, không thích nhỏ.
+ đặt tên Long vì Thìn - Thìn tự hình, huống hồ với Lý Tiểu Long có giờ Thìn, ngày Tuất, năm Thìn, tạo ra lực xung chí mạng. Mặt khác, tên các phim ông đặt thường có chữ Long như Mãnh Long quá giang (1972), Long Tranh Hổ Đấu (1973), hay nơi ông ở là khu Cửu Long Đường càng làm tăng thêm sát lực xung, hình của Thìn, Tuất trong lá số bát tự.
+ Mặt khác tên Long hành Thổ xung khắc họ Lý hành Mộc cho thấy ông khó nhận trợ lực từ gia đình, ông bà tổ tiên, gặp nhiều khó khăn, phải tự lực làm nên.
+ Họ Lý hành Mộc cũng không phải là họ tốt năm Thìn (Mộc khắc Thổ) do đó khi chọn tên đệm và tên chính cần phải chú ý thật kỹ, hình thành thế tương sinh tương hợp thì người đó mới dễ hành vận, gặt hái thành công, sức khỏe, thịnh vượng trong cuộc sống.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, Lý Tiểu Long sinh ngày Giáp Thìn, thân Dương Mộc suy, thời gian ông qua đời là năm Sửu, tháng Mùi, giờ Tuất, lực lượng của hành Thổ kết hợp với lá số hình thành đủ tứ mộ khố thìn, tuất, sửu, mùi, khiến ông gặp chứng phù não mà qua đời (Giáp tượng trưng cho đầu, giáp mộc suy là tượng não không đủ sức khắc Thổ quá vượng)
Như vậy, nếu Lý Tiểu Long có một cái tên & tên đệm khác, vận trình ông có thể sẽ khác, có lẽ ông sẽ còn sống để cống hiến cho điện ảnh, võ thuật những tác phẩm mãn nhãn, ý nghĩa, sâu sắc bằng tài năng và sức mạnh tuyệt luân như kim long của mình.
Lý Tiểu Long - bậc kỳ tài võ học
Chu Thái Dương (朱肽楊)
Điều hành Phong Thủy Yên Minh (風水殷朙) 096.799.3872
Chuyên gia tư vấn Phong Thủy nhà ở, xem Bát tự, gieo quẻ Kỳ Môn Độn Giáp
Achan người Việt Nam đầu tiên nhận Huyền thuật Hoàng Gia Thái Lan từ Lư Sĩ Hoàng Gia Thái Sorom